English 中文(繁體) 中文(简体)

 
 
 
 
 
Manniplex® Total Turf  |  Noculate  |  Seaweed Max  |  Indicate 5  |  Eclipse  |  FOAMY Foam Marker  |  Blue Lagoon  |  Neutralize Tank Clearner  |  Chất phá bọt DEFOAMER  |  DRIFT-FREE chất chống trôi  |  Aqua Bio-Trol  |  Consan Turf  |  Umbrella Chất bổ trợ phun  | 

Eclipse

 

Dạng hạt, dùng cho green, kiểm soát lớp đen (Black Layer)

Black Layer là điều kiện thiếu Oxy (không có Oxy) phát triển trên các green của sân gôn do rất nhiều yếu tố môi trường và bảo dưỡng như thừa nước, các lớp từ topdress hay vùi thatch, sự có mặt của lưu huỳnh khi sử dụng sắt sunphat và độ pH cao.

Black Layer hình thành khi đất thoát nước chậm, lớp mùn hữu cơ bị ẩm lâu ngày. Khi cần oxy cho rễ hô hấp thì rễ không thể sống được trong lớp mùn đen Black Layer. Chỉ có thể thấy rễ còn sống bên trên lớp mùn đen này.

Một khi Black Layer được xác định, thì cần phải nhanh chóng làm cho đất có oxy, loại bỏ các khí độc trong đất (hydrogen sunphit, hoặc H2S, mà có mùi trứng thối) tạo nên Black Layer nếu không cỏ sẽ chết rất nhanh.

ECLIPSE được tạo ra để triệt phá lớp mùn đen Black Layer theo 4 phương diện khác nhau:

  • Calcium Silicate: thay thế 1 cách có hiệu quả Fe, S và kiềm được tìm thấy trong Black Layer trong đất, khiến cho đất có thể nhả các chất dinh dưỡng thừa này đồng thời tăng cường cho cây trồng khả năng chống lại stress.
  • Than hoạt tính (Activated Carbon): Eclipse là công thức than hoạt tính duy nhất có thể hấp thụ hydrogen sunphit, cả hai đều giúp giảm chất độc cho rễ cây đồng thời còn giảm mùi trứng thối do Black Layer gây nên. 
  • Các vi khuẩn có lợi trong đất: Các vi khuẩn Noculate thích hợp làm giảm vi khuẩn sunphit, tăng khả năng kháng bệnh, chu kỳ phân bón, khả năng thấm nước, khả năng thông khí của đất và cấu trúc đất nói chung.
  • Chất kiểm soát độ ẩm: chất kiểm soát độ ẩm Generation CG tăng cường sự phân bổ đồng đều độ ẩm tới tất cả các lớp đất, theo đó giúp giảm các điều kiện thiếu oxy đồng thời thúc đẩy rễ phát triển.

 

 
Lớp mùn đen Black Layer trước khi dùng ECLIPSE
Lớp mùn đen Black Layer trước khi dùng ECLIPSE
7 Ngày sau khi dùng ECLIPSE, cùng với việc thông khí (aeration)
7 Ngày sau khi dùng ECLIPSE, cùng với việc thông khí (aeration)
21 Ngày sau khi dùng ECLIPSE, cùng với việc thông khí (aeration)
21 Ngày sau khi dùng ECLIPSE, cùng với việc thông khí (aeration)
   

 

Hướng dẫn sử dụng

Để đạt được kết quả tốt nhất, thì Eclipse phải được tiếp xúc với Black Layer, có nghĩa là phải được dùng khi thông khí (đục rút lõi, đục rỗng, xẻ rãnh…) là chủ yếu. Đục thông khí tới độ sâu dưới lớp Black Layer. Bón Eclipse theo tỷ lệ gợi ý. Dùng chổi xoa hoặc máy quét cho Eclipse xuống các lỗ vừa đục càng nhiều càng tốt.

Để các lỗ vừa đục mở hoặc, nếu cần thiết, nên topdress với kích cỡ hạt phù hợp. Cho đến khi phục hồi khỏi Black Layer, không được tưới quá nhiều và cố gắng không sử dụng sắt, lưu huỳnh, sunphat hoặc các sản phẩm có gốc hữu cơ. Dùng các phân bón có N và vi lượng như các sản phẩm Manni-Plex.

Eclipse có thể được bón ở bất kỳ thời điểm nào trong năm để phòng và chữa Black Layer, đồng thời giúp thúc đẩy quá trình mọc hạt khi gieo trùm.

Tỷ lệ bón
  • Chữa: Bón trên diện rộng với tỷ lệ 3kg/100m2 (6lbs./1000sq.ft.) tới 4 lần/ năm. Tưới nhẹ sau khi bón
  • Phòng: Bón trên diện rộng với tỷ lệ 1.5kg/100m2 (3lbs./1000sq.ft.) tới 8 lần/ năm. Tưới nhẹ sau khi bón
  • Trồng cỏ hạt: Xới khu vực đất gieo hạt, bón Eclipse với tỷ lệ 2kg/100m2 (4lbs./1000sq.ft.) sau đó tiến hành gieo như bình thường

Hướng dẫn sử dụng và lưu kho: Lưu kho nơi khô ráo, thoáng mát, tránh những nơi nóng và ánh sáng trực tiếp. Thùng phải được đóng chặt, để trong thùng nguyên bản. Không bón khi đất đóng băng, lũ lụt hoặc tuyết phủ. Không được phép để bề mặt dính nước, và không được bón trong vòng 3m cạnh khu vực cấp nước công cộng hoặc cá nhân.


File Download

MSDS Label

 

 
 
 
  Nội dung được biên soạn năm 2024, bởi Witgang Far East Ltd. Tất cả quyền lợi được đảm bảo. Từ chối